8 là số vùng tập trung phát triển các cây dược liệu tại Việt Nam đến ...
Cây thuốc - Vị thuốc
Cúc gai dài - Kế sữa
Giá bán: 0 VNĐ
Kế sữa - Cúc gai dài
Khả năng kháng viêm và tác dụng ức chế của silymarin đối với sự phát triển của các di căn ung thư cũng đã được xác nhận. Một số nghiên cứu cũng đã chứng minh tác dụng của silibinin (thành phần hoạt tính sinh học chính của milk thistle) trong việc ức chế nhiều dòng tế bào ung thư, bao gồm ung thư tuyến tiền liệt, ruột kết, da, bàng quang và ung thư phổi.
Về tác dụng trong điều trị gan nhiễm mỡ:Tăng cường chức năng khử độc của gan:Tác dụng bảo vệ tế bào gan:Điều trị viêm gan:Tăng cường đáp ứng sinh miễn dịch:Kích thích hoạt động tái tạo tế bào gan:Hiệu quả điều trị xơ vữa động mạch:Tác dụng điều trị tiểu đường:Tác dụng điều trị ung thư:Tính an toàn:
Cây thảo hai năm cao 30 đến 150cm, có thân thẳng và phân nhánh, có rễ trụ, to, dài và dày.
Lá xanh, không có lá kèm, bóng loáng, thường có nhiều đốm trắng dọc
theo các gân, mép có răng dạng gai mà gai lại có màu vàng và rất nhọn;
các lá phía trên và ở giữa ôm lấy thân; các lá ở dưới rất to, có phiến
chia thuỳ và có cuống.
Cụm hoa đầu đơn độc rộng 3-8cm. Lá bắc ngoài và giữa có một phần phụ
hình tam giác màu lục thu lại thành một gai to, ở gốc có 4-6 gai nhỏ
ngắn hơn ở mỗi bên.
Hoa tía hơi giống nhau đều có 5 cánh hoa, 5 nhị và bầu một ô với 2
lá noãn và 2 vòi nhuỵ phình ở gốc. Quả bế màu đen bóng có viền vàng
nhiều hay ít. Cây ra hoa tháng 5 đến tháng 8 của năm thứ hai.
B. Phân bố sinh thái
Cây của vùng Địa trung hải, mọc hoang ở vùng Nam nước Pháp và gần
như hoang dại ở phần Nam và Trung châu Âu, Bắc Phi châu, Trung và Đông Á
châu đến Bắc và Nam Mỹ.
Ta có nhập trồng, cây ưa đất tốt và mát. Thu hái cây và các cụm hoa rồi phơi khô, khi cần đập lấy quả.
C. Cách trồng
Cây kế sữa có thể được trồng bằng cách gieo hạt trực tiếp xuống đất.
Môi trường sinh trưởng của cây kế sữa là ở những vùng khô ráo, nhiều
ánh nắng mặt trời.
Cây kế sữa trưởng thành cao từ 1,2m đến 3m; lá lớn có chấm hoặc gân
màu trắng; bông màu đỏ tím; trái nhỏ, có vỏ cứng màu nâu bóng với nhiều
chấm. Toàn thân cây và lá đều có những gai nhỏ li ti đâm vào da rất nhức
nên người ta phải mang bao tay dày khi thu hoạch.
D. Bộ phận dùng
Toàn cây hoặc quả (Herba seu Fructus Silybi).
E. Thành phần hóa học
Trong vòng hơn 50 năm qua, các nhà khoa học đã thành công trong việc
xác định các hoạt chất có trong cây kế sữa. Quả chứa glucid mà thành
phần là glucose và pentose; có các vết của một tanin catechic, một chất
màu, một chất đắng, một chất cay. Có tinh dầu, các chất histamin và
tyramin; còn có một phytomelan.
Đáng chú ý nhất là nhóm ba chất liên quan có tên chung là silymarin.
Chất này gồm một nhóm hỗn hợp gọi là flavonolignands (silybinin,
silychristin và silydianin) mà tên gọi thông thường là silymarin. Phần
lớn những sản phẩm của cây kế sữa được bào chế đúng tiêu chuẩn và tinh
chất của nó được trích ra từ hạt và trái chứa vào khoảng 70 đến 80 phần
trăm chất flavonolignands.
F. Tác dụng dược lý
Hiện nay, các nhà khoa học trên khắp thế giới tiến hành nhiều nghiên
cứu về Kế sữa và thu được những kết quả khả quan là bằng chứng cho tác
dụng điều trị của các dược phẩm có nguồn gốc từ Kế sữa.
1. Về tác dụng trong điều trị gan nhiễm mỡ:
Trong một nghiên cứu gần đây của Song Z và cộng sự đã cho thấy Carduus
marianusext (cao Kế sữa) có tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi sự thâm
nhiễm mỡ, nghiên cứu này đã chỉ ra tác dụng của Carduus marianus ext
trong điều trị gan nhiễm mỡ là rất có hiệu quả. Về tác dụng của Carduus
marianus ext trong cả các trường hợp gan nhiễm mỡ không do rượu (tiểu
đường, béo phì), Trappoliere M và cộng sự đã nghiên cứu và thu được kết
quả khả quan, nó có tác dụng ngăn chặn sự peroxid hóa lipid và sự hủy
hoại các tế bào gan, là một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng gan
nhiễm mỡ.
2. Tăng cường chức năng khử độc của gan:
Tăng tạo ra các cytochrome P450 trong lưới nội bào (có vai trò quan
trọng trong cơ chế khử độc của gan). Tăng tổng hợp protein ở tế bào gan
do kích thích hoạt động của RNA polymerase, góp phần giải độc cho gan
3. Tác dụng bảo vệ tế bào gan:
Các nhà khoa học cũng tiến hành nghiên cứu về tác dụng bảo vệ gan của
Carduus marianus ext (theo các nghiên cứu của Sonnenbichler J và của
Moulisova V, Song Z, Lucena MI), hoạt chất của nó có khả năng phục hồi
các tế bào gan tổn thương, chống peroxid hóa màng tế bào gan, góp phần
giải độc cho gan, bảo vệ nhu mô gan và cho hiệu quả điều trị tốt với các
trường hợp viêm gan cấp do rượu, xơ gan ở người nghiện rượu và khi dùng
các thuốc có độc tính với gan.
Ổn định màng tế bào gan, ngăn cản sự xâm nhập của các chất độc vào bên trong gan.
Tăng cường tổng hợp RNA ribosom (ribosomal RNA synthesis), giúp sự tổng
hợp protein nhằm thúc đẩy phục hồi các tế bào gan bị tổn thương và kích
thích sự phát triển các tế bào gan mới.
Ức chế sự biến đổi của gan thành các tổ chức xơ, giảm sự hình thành và lắng đọng của các sợi collagen dẫn đến xơ gan.
Gia tăng lượng nội bào của glutathione nội bào, một chất cần thiết cho phản ứng giải độc của tế bào gan.
4. Điều trị viêm gan:
Theo nghiên cứu của Bonifaz V và cộng sự cũng cho thấy hiệu quả của Carduus marianus trong điều trị viêm gan siêu vi C.
5. Tăng cường đáp ứng sinh miễn dịch:
Có hiệu quả đáng kể với các tổn thương gan do các chất gây độc miễn dịch
như: CCl4, ketoconazol. Chống peroxyde hóa lipid, tăng khả năng oxi hóa
acid béo của gan, làm ổn định các tế bào gây viêm, ức chế phản ứng
viêm, giảm các nồng độ enzym gan, làm cải thiện các triệu chứng của bệnh
gan như gan nhiễm mỡ, viêm gan
6. Kích thích hoạt động tái tạo tế bào gan:
Silymarin có tác dụng bảo vệ tế bào gan, tăng cường chức năng gan và
kích thích sự phát triển của các tế bào gan mới để thay thế các tế bào
gan cũ bị tổn thương, kích thích phục hồi các tế bào gan đã bị hủy hoại
cũng như có tác dụng chống peroxyd hóa lipid, chống viêm, từ đó cải
thiện các dấu hiệu cũng như triệu chứng bệnh gan, làm giảm nồng độ các
enzym gan trong máu. Làm gia tăng khối lượng gan và protein của
microsom.
7. Hiệu quả điều trị xơ vữa động mạch:
Ngăn cản quá trình oxy hóa LDL cholesterol thành các mảng bám vào thành
động mạch, là nguyên nhân gây xơ vữa động mạch; giúp tăng cường nhu động
ruột và ngăn cản sự nhiễm độc, làm sạch thận, hỗ trợ bài tiết; làm tan
sỏi thận và sỏi mật; giúp làm dịu các cơn đau hành kinh và là một loại
thảo dược tổng hợp hỗ trợ tiền kinh nguyệt rất có giá trị.
8. Tác dụng điều trị tiểu đường:
Thành phần silymarin của cây milk thistle có thể làm giảm lượng đường
trong máu, hemoglobin A1c, và hàm lượng cholesterol LDL khi được sử dụng
với liệu pháp trị liệu hiện đại ở người bị mắc bệnh tiểu đường loại 2.
Ngoài ra, milk thistle còn được biết đến với công dụng làm giảm kháng
insulin ở người vừa bị tiểu đường vừa bị viêm gan A.
9. Tác dụng điều trị ung thư:
Khả năng kháng viêm và tác dụng ức chế của silymarin đối với sự phát
triển của các di căn ung thư cũng đã được xác nhận. Một số nghiên cứu
cũng đã chứng minh tác dụng của silibinin (thành phần hoạt tính sinh học
chính của milk thistle) trong việc ức chế nhiều dòng tế bào ung thư,
bao gồm ung thư tuyến tiền liệt, ruột kết, da, bàng quang và ung thư
phổi.
10. Tính an toàn:
Các nhà khoa học cũng tiến hành nghiên cứu về tính an toàn của Kế sữa
khi dùng trong điều trị cho thấy Carduus marianus ext hầu như không có
tác dụng phụ và có thể dùng cho đại đa số mọi người, bao gồm cả những
phụ nữ có thai và đang cho con bú. Và các tác dụng phụ nếu có cũng rất
nhẹ như mày đay, buồn nôn, tiêu chảy nhẹ (tỷ lệ đều dưới 0,25% số bệnh
nhân) và khoảng 2-3 ngày sau là hết (theo các nghiên cứu của Reyes H,
Tamayo và cộng sự).
G. Tính vị, công năng
Vị đắng, tính hàn; toàn cây có tác dụng hạ nhiệt, cầm máu, trừ lỵ;
quả làm tăng áp huyết, làm giảm các cơn đau suyễn và ho, đau gan.
H. Minh chứng khoa học về công dụng
Kế sữa là một loại cây bản địa, phổ biến ở các vùng như Địa Trung
Hải, Nam Âu, Trung Đông, Bắc Phi. Từ xa xưa, Kế sữa đã được sử dụng rất
rộng rãi trong đời sống hàng ngày, đặc biệt là để chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe.
Kế sữa được người dân bản xứ ở đây coi như một loại thực phẩm, họ sử
dụng hầu hết các bộ phận của cây để làm rau ăn hàng ngày. Người châu Âu
từ xưa đã có thói quen dùng lá non Kế sữa cho món salad, thân cây có
thể ăn như măng tây, rễ được dùng như cây diếp củ, ngọn hoa thì được sử
dụng tương tự như actiso, và đặc biệt hạt của cây sau khi nướng thì có
thể chế biến thành một loại đồ uống giống như café.
Từ 2000 năm trước, Người Hy Lạp cổ đại thường dùng Kế sữa để chữa
trị các bệnh về gan, mật và để bảo vệ gan khỏi các chất độc. Họ dùng hầu
hết các bộ phận của cây như lá, hạt, quả để làm cồn thuốc chữa bệnh và
thuốc bổ. Theo các tài liệu ghi chép lại, Kế sữa được dùng điều trị các
bệnh vàng da, viêm nhiễm (như viêm da, viêm phổi), hen suyễn, bệnh dại
và một số bệnh về lá lách. Nicholas Culpeper, một dược sĩ nổi tiếng thế
kỷ 17 ở châu Âu đã ghi chép lại việc sử dụng Kế sữa rất phổ biến ở đây,
cho các trường hợp nhiễm độc gan, lá lách, bệnh vàng da, bệnh gan mật.
Ngoài ra, các thầy thuốc còn dùng Kế sữa cho phụ nữ sau khi sinh với tác dụng kích thích bài tiết sữa mẹ.
Đặc biệt, Kế sữa có tác dụng giải độc cho gan rất mạnh và nhanh
chóng. Vào cuối thế kỷ thứ 19 và đầu thế kỷ thứ 20, các bác sĩ ở Hoa Kỳ
đã dùng hạt của milk thistle để làm giảm chứng sung máu trong gan, tỳ
tạng (spleen) và thận. Nhiều chuyên gia dược thảo tin rằng chiết xuất
(extract) của milk thistle có thể phòng ngừa hoặc chữa trị sự rối loạn
chức năng của gan kể cả gan bị nhiễm trùng, gan có mỡ do uống rượu lâu
ngày, gan bị hư hại do dùng thuốc và chất độc công nghiệp như carbon
tetrachloride.
Hiện nay, nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy một trong những hợp
chất của milk thistle (silymarin) có công hiệu mạnh để bảo vệ gan chống
lại sự hủy hoại gây ra bởi vi khuẩn, độc tố, rượu và một vài loại thuốc
chữa bệnh đau nhức thông thường (như là thuốc acetaminophen, cũng gọi là
Paracetamol, Panadol, Panamax, Panadein…). Chất này gồm một nhóm hỗn
hợp gọi là flavonolignands giúp gan sửa chữa lại các tế bào bị hư hoại
vì rượu và các độc tố khác. Silymarin cũng giúp tế bào gan tránh khỏi bị
tiêu diệt bởi bệnh viêm gan và chất antioxidant trong milk thistle có
công hiệu chữa bệnh rất mạnh mẽ.
Theo một báo cáo của ABC (Ủy ban quốc gia Mỹ về thực vật học) cho
biết vào tháng 1 năm 2007, bệnh viện Dominican (ở Santa Cruz,
California) đã thành công trong điều trị cho trường hợp một gia đình 6
thành viên phải nhập viện do ngộ độc nấm Amanita Phalloides. Sau khi
nhập viện, các bệnh nhân này đã được bác sĩ bệnh viện chẩn đoán bị ngộ
độc nấm Amanita Phalloides (do ăn món bánh thịt chiên được làm với nấm
dại), hậu quả sẽ làm huỷ hoại và suy kiệt chức năng gan chỉ trong vài
ngày, dẫn đến tử vong nhanh chóng.
Bác sĩ Todd Mitchell ở bệnh viện Dominican đã tiến hành thu thập các
tài liệu về cách giải độc loại nấm Amanita Phalloides và ông đã tìm
được thông tin về một loại thuốc tiêm truyền với hoạt chất chiết xuất từ
cây Kế sữa có khả năng giải độc trong trường hợp này. Tuy nhiên, đây là
sản phẩm của hãng dược phẩm Madaus, Bỉ sản xuất và lúc đó vẫn chưa lưu
hành ở Mỹ do chưa được FDA (Cục quản lý dược phẩm và thực phẩm của Mỹ)
cấp số đăng ký. Do vậy, các bác sĩ bệnh viện Dominican phải rất vất vả
liên hệ với đại diện của hãng Madaus ở Đức để có thể xin viện trợ thuốc
khẩn cấp và đã nhận được sự đồng ý. Tuy vậy vẫn cần có thời gian để
thuốc được chuyển đến, và trong thời gian này, các bác sĩ phải đối mặt
với tình trạng hết sức nguy kịch của các bệnh nhân. Không thể để tình
trạng xấu đi, họ quyết định sử dụng dược phẩm có hoạt chất tương tự
chiết xuất từ Kế sữa nhưng bằng đường uống cho các bệnh nhân này. Và rất
may mắn là không lâu sau đó, thuốc của Madaus đã đến được bệnh viện
Dominican. Thật kỳ diệu, 5 trong số 6 bệnh nhân đã hồi phục và được xuất
viện, chỉ có duy nhất một bệnh nhân lớn tuổi nhất, 83 tuổi không qua
khỏi do bị suy thận và tuổi quá cao. Nhưng ở bệnh nhân này cũng cho thấy
các dấu hiệu hồi phục ở gan khi được điều trị bằng dược phẩm có nguồn
gốc từ Kế sữa. Kết quả này một lần nữa chứng minh tác dụng tuyệt vời của
Kế sữa đối với gan, một cơ quan quan trọng của cơ thể con người.
Trong một thí nghiệm của Tiến sỹ G.Vogel, tại Đức với 60 trường hợp
bệnh nhân bị ngộ độc nấm. Dù cho tỷ lệ tử vong trong trường hợp này lên
đến 30 – 40%, nhưng tất cả các trường hợp bệnh nhân được uống nước chiết
của cây milk thistle đều sống sót.
Một nghiên cứu khác trên 2000 bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan
cho sử dụng nước cây milk thistle, tình trạng của gan đều được cải thiện
rõ rệt.
Theo nghiên cứu của Kostek H và cs thì Silibinin là thành phần chứa
trong cây kế sữa (Sylibum marianum). Cơ chế hoạt động của nó rất phức
tạp và rất có lợi trong việc bảo vệ tế bào gan. Một mặt hợp chất này
ngăn chặn sự xâm nhập của các độc tố khác nhau (ví dụ amanitin) vào các
tế bào gan không cho phép theo cách này để làm chết tế bào và mặt khác,
nó ngăn cản quá trình apoptosis qua nội bào. Nó bảo vệ gan khỏi oxy hóa
của các gốc tự do trong tế bào bằng cách tăng cường các hoạt động của
enzyme superoxide dismutase và peroxidase, cũng như bằng cách tăng nồng
độ glutathione và các hoạt động của peroxidase. Silibinin củng cố và ổn
định màng tế bào, ức chế sự tổng hợp prostaglandin có liên quan với sự
peroxy hóa lipid và thúc đẩy sự tái sinh của gan thông qua việc kích
thích sự tổng hợp protein và ảnh hưởng đến việc sản xuất các tế bào gan
mới
Các silymarin (80%) đặc biệt là Silybin (30%), silychristin và
silydianin của Silybum marianum (Milk Thistle) tham gia giải độc và tác
động lên các lớp chất béo lắng đọng bởi đặc tính bảo vệ và chữa tổn
thương gan bằng cách ổn định màng tế bào của gan và kích thích sự tổng
hợp các protein gan dẫn đến việc sản xuất các tế bào gan mới, tái tạo
các mô gan. Tạo điều kiện cho nhũ hóa chất béo và tiêu hủy TG và
cholesterol. Giảm hoại tử tế bào gan, và giảm sự hình thành mô xơ cũng
như mức transaminase huyết thanh. Rất hiệu quả trong điều trị viêm ống
mật. Tác dụng bảo vệ gan khỏi các chất độc khác nhau (rượu, paracetamol
…), giảm mức SGOT, SGPT và bilirubin. Ủy ban EU và WHO công nhận việc sử
dụng nó trong "điều trị các rối loạn tiêu hóa, một tập hợp các triệu
chứng tiêu hóa nhiều hoặc ít liên quan trực tiếp đến các rối loạn không
chức năng của hệ thống gan mật, và trong trường hợp ngộ độc gan (viêm
gan và xơ gan).
I. Bài thuốc liên quan
Người hay uống rượu bia, suy giảm chức năng gan do gan yếu, điều trị
thuốc tây dài ngày, nhiễm độc, tiếp xúc với hóa chất độc hại…có thể dùng
cây Kế sữa sắc uống như sau:
Cách 1: Rễ dùng sống hoặc nấu chín: Rể cây Kế sữa có chất nhờn, mùi thơm dịu.
Cách 2: Lá dùng sống hay chín: Lá Kế sữa có nhiều gai cứng. Trước
khi dùng nên dùng dao cạo sạch gai. Lá kế sữa hơi dày, lá non có vị hơi
ngọt. Thời tiết nóng và khô khiến lá có vị đắng.- Nụ hoa nấu chín .
Cách 3: Thân cây dùng chín hoặc sống
Lưu ý: Nên bóc vỏ và ngâm trước khi dùng để giảm vị đắng. Cây Kế sữa được sử dụng tốt nhất vào mùa xuân khi chúng còn non nhỏ.